Trang chủ  |  Thông tin Y học  |  Bệnh học Tim Mạch  |  Hồi sức Cấp cứu Tim Mạch  |  Bồi dưỡng sau Đại học  |  Nghiên cứu khoa học  |  Khuyến cáo điều trị  |  Chuyên mục Thày thuốc với Người bệnh  |  Phòng khám Mạnh Cường  |  Nhà Thuốc Mạnh Cường  |  Câu lạc bộ chống đông Coumadin Club
CÁC CHUYÊN MỤC
GIỚI THIỆU WEBSITE
THÔNG TIN, GIỚI THIỆU SÁCH Y HỌC
BỆNH HỌC TIM MẠCH
HỒI SỨC-CẤP CỨU TM
BÀI GIẢNG CHUYÊN GIA
DÀNH CHO SAU ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ
THƯ VIỆN HÌNH ẢNH
THẢO LUẬN LÂM SÀNG
THUẬT NGỮ TIM MẠCH
CHUYÊN MỤC THÀY THUỐC VỚI NGƯỜI BỆNH
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG (MCC)
MẠNH CƯỜNG PHARMA
THÔNG TIN THUỐC

Thuốc ức chế men chuyển

Thuốc trợ tim

Thuốc ức chế AT1

Thuốc lợi tiểu

Thuốc chẹn Can xi

Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu

Thuốc Statin

Thuốc điều trị tiểu đường

Thuốc chẹn bê ta

Điều trị bệnh tĩnh mạch

Thuốc lợi tiểu

Thuốc Methyldopa

Thuốc chống đông kháng vitamin K

CÂU LẠC BỘ CHỐNG ĐÔNG - COUMADIN CLUB
KÊNH Y HỌC YOUTUBE
THƯ GIÃN TIM MẠCH
Tìm kiếm
PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG - PKMC.INFO
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
Câu lạc bộ người dùng thuốc chống đông Coumadin Club
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam

 

Visitors: 7671668
Online: 35

Thuốc điều trị tiểu đường

Bookmark and Share
Januvia
Cập nhật: 31/7/2011 - Số lượt đọc: 22537
Thuốc điều trị tiểu đường thế hệ mới
JANUVIA
Viên 100 mg
Sản phẩm của hãng dược phẩm MSD.
1.Cơ chế tác dụng
Hai hormon nội tiết: glucagon giống peptid 1 (Glucagon like peptid-1 – GLP-1) và polypeptid kích thích insulin phụ thuộc glucose (Glucose-dependent insulinotropic polypeptide - GIP) được giải phóng bởi đường tiêu hoá liên lục trong ngày, và mức độ tăng lên sau bữa ăn. Hai chất này là một phần của hệ thống điều hoà sinh lý sự ổn định glucose của cơ thể. Khi  nồng độ glucose máu bình thường hoặc tăng cao, GLP-1 và GIP sẽ tăng quá trình tổng hợp và giải phóng insulin từ tế bào của tuỵ bằng cách kích hoạt AMP vòng trong tế bào. GLP-1 còn làm giảm tiết glucagon từ tế bào của tuỵ, dẫn đến làm giảm sản xuất glucose ở gan. Tuy nhiên, hai hormon này nhanh chóng bị bất hoạt bởi enzyme DPP-4. Sitagliptin ức chế enzyme này, sẽ làm tăng nồng độ và kéo dài thời gian hoạt động của hai hormon trên. Do đó, sitagliptin làm tăng giải phóng insulin và giảm glucagon trong tuần hoàn. Trên in vitro, ở liều xấp xỉ liều điều trị, sitagliptin ức chế chọn lọc trên DPP-4, không ức chế DPP-8 hoặc DPP-9.
2.Dược động học:
Hấp thu: sinh khả dụng khoảng 87%. Vì dược động học của sitagliptin không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn có nhiều chất béo nên có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn.
Phân bố: thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 100mg với người khoẻ mạnh là khoảng 198 lit. Tỷ lệ sitagliptin liên kết với protein huyết tương thấp (38%).
Chuyển hoá: khoảng 79% hoạt chất không chuyển hoá được đào thải qua đường niệu. Nghiên cứu với đồng vị phóng xạ 14C sitagliptin đường uống, khoảng 16% được đào thải dưới dạng chất chuyển hoá của sitagliptin. Những nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng: enzyme chính làm giới hạn chuyển hoá sitagliptin là CYP3A4 với sự đóng góp  của CYP2C8.Thải trừ: ở người khoẻ mạnh, 100% thuốc được thải trừ trong vòng một tuần sau khi uống: 13% qua phân và 87% qua nước tiểu. Thời gian bán huỷ sau khi uống một liều 100mg là 12,4h và độ thanh thải qua thận khoảng 350ml/ph.
3.Dược lực học
Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, sitagliptin ức chế hoạt tính của enzym DPP-4 trong 24h. Sau khi dùng glucose hoặc sau ăn, quá trình ức chế này tăng đến 2-3 lần làm tăng hoạt tính của GLP-1 và GIP trong tuần hoàn, giảm  nồng độ glucagon và tăng đáp ứng của insulin với glucose, làm tăng nồng độ peptide C và insulin.
Nghiên cứu trên người khoẻ mạnh, sitagliptin không làm giảm đường máu và không gây hạ đường huyết.
Với điện tim: với người khoẻ mạnh, liều 100mg không làm ảnh hưởng đến điện tim nhưng liều 800mg làm thay đổi khoảng QT 3 giờ sau uống thuốc. Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, liều 100mg hay 200mg không làm thay đổi khoảng QT trên điện tim.
4.Chỉ định và cách dùng
Đơn trị liệu: sitagliptin được chỉ định như một chất phụ cho chế độ ăn kiêng và tập luyện để cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ type 2.
Đa trị liệu: sitagliptin được chỉ định kết hợp với metformin hoặc kháng PPAR? (như thiazolidinedion) trong trường hợp điều trị bằng một thuốc kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện vẫn không kiểm soát được đường huyết.
Những giới hạn sử dụng quan trọng: sitagliptin không nên dùng cho bệnh nhân ĐTĐ type 1 hay để điều trị ĐTĐ nhiễm toan ceton vì thuốc không có hiệu quả trong các trường hợp  này.
5.Tác dụng không mong muốn
Viêm mũi-họng
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
Đau đầu
Ở bệnh nhân dùng sitagliptin kết hợp với metformin chưa thấy tác dụng không mong muốn nào có tỷ lệ. Nhìn chung hiện tượng hạ đường huyết ở bệnh nhân dùng sitagliptin 100mg tương tự nhóm placebo (1.2% và  0.9%). Các tác dụng không mong muốn khác của sitagliptin là đau bụng (sitagliptin 100mg: 2.3% và placebo: 2.1%), buồn nôn (1.4% vs 0.6%) và tiêu chảy (3.0% vs 2.3%).
6.Tương tác thuốc:
Sitagliptin không làm thay đổi dược động học của metformin, glyburide, simvastatin, rosiglitazone, warfarin hay các thuốc tránh thai đường uống.
7.Quá liều:
Với liều 800mg/lần, khoảng QT tăng lên 8.0msec. Chưa có thông tin nào về liều trên 800mg ở người.
Sitagliptin có thể thẩm tách ở mức độ trung bình. Trong các nghiên cứu lâm sàng, khoảng 13.5% liều được thẩm  tách sau 3-4h lọc máu. Chưa rõ sitagliptin có thẩm tách qua lọc màng bụng hay không.
8.Thuốc cùng nhóm
Cùng nhóm thuốc có tác dụng ức chế dipeptidyl peptidase – 4 (DPP-4) còn có 2 hoạt chất là saxagliptin và vildagliptin đang trong giai đoạn nghiên cứu lâm sàng.
9.Chế phẩm :
JanuviaTM chứa hoạt chất chính là sitagliptin phosphat, bào chế dạng viên nén bao phim hàm lượng 25, 50, 100mg, được FDA cấp phép ngày 17/ 10/ 2006 cho chỉ định đái tháo đường type 2.
JanumetTM là chế phẩm kết hợp sitagliptin/metformin hydroclorid với tỷ lệ 50mg/500mg và 50mg/1000mg, được FDA cấp phép ngày 02/ 4/ 2007 cho chỉ định đái tháo đường type 2.
Gửi bài viết qua email In bài viết Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC
CLAZIC SR
Januvia
Glucophage XR
SÁCH MỚI 2024: THỰC HÀNH CẤP CỨU TIM MẠCH
SÁCH MỚI: ĐÔT QUỴ NÃO: NHỮNG ĐIỀU THIẾT YẾU TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
SÁCH MỚI DÙNG CHO BỆNH NHÂN: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH TIM MẠCH DÀNH CHO BẠN (TẬP 1)
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam
CARDIONET.VN - WEBSITE BỆNH HỌC TIM MẠCH TRỰC TUYẾN VIỆT NAM
 
Vietnam Cardiovascular Network 

Website chính thức của PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG
Địa chỉ: 68, ngõ 41/27, Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel/Fax: (04) 36280808 - Mobile: 0943 75 68 68 – Hotline: 0912 97 66 88 
Email: manhcuongclinic@yahoo.com
/ phongkhammanhcuong@pkmc.info
 

Chịu trách nhiệm nội dung: PGS.TS.BSCK II. Tạ Mạnh Cường

Bác sĩ cựu nội trú bệnh viện chuyên ngành Nội - Đại học Y Hà Nội
Tiến sĩ chuyên ngành Nội - Tim Mạch, Đại học Y Hà Nội
Cơ quan công tác: Viện Tim Mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội
Email: tamanhcuong@cardionet.vn
® Ghi rõ nguồn "CardioNet.VN" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.
Copyright © 2008 by Ass.Prof. Ta Manh Cuong, MD., PhD. All rights reserved.

Thiết kế website bởi haanhco.,Ltd