I. Mở đầu
Huyết khối van tim nhân tạo là một biến chứng nặng của
người mang van tim nhân tạo. Người bệnh có thể tử vong hoặc đột tử nếu van tim
nhân tạo bị bịt tắc lại, do vậy, đòi hỏi người thày thuốc phải xử trí nhanh
chóng và hiệu quả tình trạng khẩn cấp này.
Tắc nghẽn van nhân tạo do cục máu đông chiếm tỷ lệ từ
0,6 đến 6% bệnh nhân-năm đối với các van nhân tạo hai lá và động mạch chủ, có
thể tới 20% đối với van ba lá. Huyết khối van nhân tạo xảy ra phụ thuộc vào
loại van nhân tạo, hiệu quả chống đông máu của các thuốc chống đông, vị trí
van, các tình trạng lâm sàng đi kèm như rung nhĩ, tiểu đường, suy tim, tuy
nhiên, phần lớn các trường hợp là do thuốc chống đông mà người bệnh được dùng chưa
đạt hiệu quả điều trị.
II. Chẩn đoán
1.
Lâm sàng
−
Mệt mỏi, khó thở:
diễn biến thường xảy ra ở 1 tuần trước đó, mức độ tăng dần, đến khi bệnh nhân
không chịu đựng được nữa thì mới đến bệnh viện. Có thể bệnh nhân vào viện với
triệu chứng của cơn hen tim hoặc phù phổi cấp.
−
Nghe tim có thể
thấy tiếng thổi tâm thu ở ổ van động mạch chủ (nếu bệnh nhân mang van động mạch
chủ cơ học). Một dấu hiệu rất có giá trị khi nghe tim là không nghe thấy tiếng
van kim loại hoặc tiếng tim nghe không rõ, nhịp tim thường nhanh.
−
Cần lưu ý khi hỏi
bệnh:
o
Bệnh nhân được
thay van tim nhân tạo từ khi nào, loại van gì?
o
Bệnh nhân có đang
được dùng thuốc chống đông kháng vitamin K hay không và có làm xét nghiệm về
INR và tỷ lệ Prothrombin đều đặn không?
−
Làm INR tại
giường: thường là INR dưới phạm vi điều trị (INR < 2).
2.
Siêu âm Doppler tim qua thành ngực
−
Có thể nhìn thấy
được huyết khối bám trên vòng van và/hoặc cánh van cơ học. Nên cố gắng đo được
kích thước huyết khối. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể đo được
−
Cánh van cơ học
không di động hoặc hạn chế di động
−
Các dấu hiệu gián
tiếp:
o
Chênh áp qua van
cao và diện tích lỗ van hiệu dụng thấp:
§
Van hai lá, van
ba lá: chênh áp tối đa > 20 mmHg, chênh áp trung bình > 12 mmHg. Diện tích
lỗ van hiệu dụng < 1,5 cm2
§
Van động mạch
chủ: chênh áp tối đa > 50 mmHg, chênh áp trung bình > 30 mmHg. Diện tích
lỗ van hiệu dụng < 0,9 cm2.
o
Áp lực động mạch
phổi tăng cao
Tốt nhất là nên có kết quả siêu âm tim Doppler gần
nhất của người bệnh để so sánh. Trong trường hợp không khai thác được các thông
tin trong tiền sử giúp cho chẩn đoán thì với những triệu chứng lâm sàng và siêu
âm tim nói trên đủ để người thày thuốc chẩn đoán xác định và nhanh chóng triển
khai các biện pháp điều trị cấp cứu.
3.
Siêu âm tim qua thực quản
−
Áp dụng trong các
trường hợp:
a. Khoa hồi sức cấp cứu được trang bị máy siêu âm tim có
đầu dò thực quản cho phép tiến hành siêu âm tại giường bệnh.
b. Khoa tim mạch có máy siêu âm tim với đầu dò qua đường
thực quản với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cho phép tiến hành thủ thuật
ngoài phòng cấp cứu.
c. Các triệu chứng lâm sàng và/hoặc hình ảnh, thông số
siêu âm tim qua thành ngực không cho phép chẩn đoán xác định tắc nghẽn van nhân
tạo do huyết khối và không cung cấp đủ dữ kiện để tiến hành điều trị bằng thuốc
tiêu sợi huyết.
d. Theo dõi hoạt động của van tim trong quá trình điều
trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
III. Điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết
1. Chỉ định
1.1. Huyết khối van nhân tạo bên buồng
tim trái
Các chỉ định hiện nay được dựa trên
các khuyến cáo của Hội Tim Mạch châu Âu (ESC), Hội Tim Mạch và Trường môn Tim
Mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA), Trường môn Lồng ngực Mỹ (ACCP), Hội Bệnh lý van tim
(SHVD), có thể tóm tắt như sau:
Khuyến cáo
|
Năm
|
Các dấu
hiệu và triệu chứng chính
|
Chỉ định điều
trị
|
ESC
|
2007
|
Mọi
bệnh nhân
|
Điều
trị bằng thuốc tiêu sợi huyết nếu bệnh nhân bị chống chỉ định phẫu thuật hoặc
bệnh viện không có cơ sở phẫu thuật
|
ACC/AHA
|
2008
|
-
NYHA I, II và
-
Huyết khối nhỏ
|
Thuốc tiêu sợi huyết là lựa
chọn hàng đầu
|
-
NYHA III, IV
- NYHA I, II và huyết khối
lớn
|
Thuốc
tiêu sợi huyết chỉ dùng khi chống chỉ định phẫu thuật hoặc bệnh viện không có
cơ sở phẫu thuật
|
SHVD
|
2005
|
Kích
thước huyết khối > 5 mm
|
Thuốc
tiêu sợi huyết (mọi độ NYHA, chống chỉ định nếu có huyết khối nhĩ trái)
|
ACCP
|
2008
|
Diện
tích huyết khối < 0,8 cm2
|
Thuốc
tiêu sợi huyết (mọi độ NYHA)
|
Diện
tích huyết khối > 0,8 cm2
|
Chỉ
dùng thuốc tiêu sợi huyết khi nguy cơ phẫu thuật quá cao hoặc bệnh viện không
có cơ sở phẫu thuật
|
ESC: European Society of Cardiology; ACC: American College of Cardiology; AHA: American Heart Association; SHVD: Society for Heart Valve Disease; ACCP: American College of Chest Physicians.
1.2. Huyết khối van nhân tạo bên buồng
tim phải
Điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết là lựa chọn hàng
đầu (chỉ nên phẫu thuật đối với những bệnh nhân có huyết khối bám trên vòng van
gây tắc nghẽn van, thất bại với điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết, suy tim
nặng, có chống chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết. Thận trọng với những bệnh
nhân thông liên nhĩ hoặc còn lỗ bầu dục)
2. Chống chỉ định
2.1.
Chống chỉ định tuyệt đối:
- Xuất
huyết não hoặc đột quỵ không rõ nguyên nhân ở bất cứ thời điểm nào.
- Nhối
máu não trong vòng 6 tháng.
- Tổn
thương hoặc u tân sinh hệ thần kinh trung ương.
- Vết
thương đầu, phẫu thuật hoặc chấn thương lớn trong vòng 3 tuần trước đó.
- Xuất
huyết tiêu hóa trong 1 tháng trước đó.
- Bệnh
lý cơ quan tạo máu.
- Phình
tách động mạch chủ.
2.2.
Chống chỉ định tương đối:
- Cơn
thoáng thiếu máu não trong vòng 6 tháng trước.
- Đang
uống thuốc chống đông đông kháng vitamin K với tỷ lệ prothrombin < 10%
và/hoặc INR>5.
- Đang
có thai hoặc sau đẻ < 1 tuần.
- Chọc
dò động mạch ở những vị trí không đè ép động mạch được.
- Chấn
thương do các động tác hoặc thủ thuật hồi sức cấp cứu
-
Cấp cứu ngừng tuần hoàn > 15 phút
- Tăng
huyết áp nặng chưa kiểm soát được (huyết áp tâm thu > 180mmHg và/hoặc huyết
áp tâm trương > 110 mmHg)
- Suy
gan.
-
Đối với streptokinase/anistreplase: đã dùng trước đây (trong khoảng thời
gian 1 tuần).
3. Điều trị cụ thể
Có thể lựa chọn các thuốc tiêu sợi
huyết sau: streptokinase, urokinase hoặc thuốc phối hợp dạng hoạt hóa plasminogen
tổ chức (rt-PA) như Alteplase, Actilyse
3.1. Streptokinase
- Truyền tĩnh mạch 250 000 đơn vị
trong 30 phút
- Tiếp tục truyền tĩnh mạch 100 000
đơn vị trong 72–96 giờ
3.2. Urokinase
- Truyền tĩnh mạch 4400 đơn vị/kg
cân nặng/ 1 giờ trong 12 giờ
3.3. rt-PA
- Tiêm tĩnh mạch 10 – 15 mg
- Sau đó truyền tĩnh mạch 90 – 85 mg
trong 90 – 180 phút, tổng liều: 100 mg.
3.4.
Truyền heparin sau truyền thuốc tiêu sợi huyết 1 giờ, duy trì aPTT từ 1,5 – 2,0
lần so với chứng (55-80s). Liều trung
bình từ 20,000 đến 40,000 U/24 h. Liều heparin khởi đầu là 1,300 U/h. Xét
nghiệm aPTT được làm 6 h/lần trong ngày đầu tiên và cứ mỗi 8h trong ngày tiếp
theo và từ ngày thứ 3 trở đi, aPTT được làm hàng ngày.
3.5.
Gối tiếp bằng thuốc chống đông kháng vitamin K (Sintrom, Warfarin) từ ngày thứ
2 tính từ khi aPTT đạt hiệu quả điều trị ổn định. Làm xét nghiệm INR hàng ngày
và khi INR = 3 thì ngừng truyền heparin và duy trì thuốc chống đông đường uống
với INR từ 2,5 – 3,5.
4. Theo dõi và xử trí các tai biến, biến
chứng
-
Siêu âm tim với đầu dò qua thực quản nên được tiến hành một cách hệ thống trong
quá trình bệnh nhân được điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
- Theo dõi chặt chẽ
các biến chứng như chảy máu có thể gặp khi truyền thuốc tiêu sợi huyết để xử
trí kịp thời:
·
Chảy máu nội sọ:
phải nghĩ ngay đến biến chứng này một khi bệnh nhân có những thay đổi bất
thường về tinh thần kinh (thẫn thờ, chậm chạp, đau đầu, buồn nôn…). Cần dừng
truyền thuốc tiêu sợi huyết ngay lập tức và chỉ định chụp CT sọ não không cản
quang, đồng thời lấy máu xét nghiệm đông máu và huyết học. Nếu có chảy máu nội
sọ trên phim chụp CT sọ não thì bỏ hẳn thuốc tiêu sợi huyết và xem xét khả năng
phẫu thuật nếu như có chỉ định. Nên hội chẩn với các bác sĩ chuyên khoa phẫu
thuật thần kinh để có quyết định chính xác. Về mặt điều trị nội khoa, cần xem
xét truyền 10 đơn vị Cryo để làm tăng nồng độ fibrinogen và yếu tố VIII nếu
Fibrinogen giảm, truyền 6-8 đơn vị tiểu cầu nếu số lượng tiểu cầu giảm.
·
Chảy máu các nội tạng khác
như chảy máu tiêu hoá, tiết niệu:
a. Dừng truyền thuốc tiêu sợi huyết, bù dịch
b.
Nếu bệnh nhân vẫn
chảy máu: dùng các chế phẩm máu để điều chỉnh. Các yếu tố đông máu, huyết tương
tươi đông lạnh và tiểu cầu có thể dùng với sự theo dõi chặt chẽ bằng các xét
nghiệm đông máu, huyết học.
·
Chảy máu tại vị
trí tiêm truyền, chảy máu niêm mạc lợi: không cần dừng thuốc tiêu sợi huyết.
Băng ép tại vị trí chảy máu có thể đủ mang lại hiệu quả cầm máu.
-
Theo dõi biến chứng tắc mạch:
Biến chứng tắc mạch có thể xảy ra
trong quá trình bệnh nhân được điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết, thường hay
xảy ra với những bệnh nhân có huyết khối lớn và di động. Mạch thường bị tắc là
động mạch não hoặc động mạch chi dưới. Một khi những biến chứng này xảy ra, cần
xem xét khả năng hút huyết khối (với mạch não) hoặc phẫu thuật (lấy huyết khối
động mạch chi dưới) cấp cứu.
-
Theo dõi biến chứng phù mạch: rất hiếm gặp phù nề gây tắc nghẽn đường thở và
cần xử trí cấp cứu đường thở ngay lập tức bằng dừng truyền thuốc, cho thuốc
kháng histamine, corticoid và đặt ống nội khí quản nếu có rít thanh quản.
Tài liệu tham khảo
1. Bonow RO, Carabello BA, Chatterjee K, et al.: 2008 focused
update incorporated into the ACC/AHA 2006 guidelines for the management of
patients with valvular heart disease: a report of the American College
of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines
(Writing Committee to revise the 1998 guidelines for the management of patients
with valvular heart disease). Endorsed by the Society of Cardiovascular
Anesthesiologists, Society for Cardiovascular Angiography and Interventions,
and Society of Thoracic Surgeons. J Am Coll Cardiol 2008;
52:
e1–e142.
2. Lengyel M, Horstkotte D, Völler H, et al.: Working Group
Infection, Thrombosis, Embolism and Bleeding of the Society for Heart Valve
Disease. Recommendations for the management of prosthetic valve thrombosis.
J Heart Valve Dis 2005; 14: 567–575.
3. Salem DN, O’Gara PT, Madias C, et al.: American College of Chest
Physicians. Valvular and structural heart disease:
American College
of Chest Physicians
evidence-based clinical practice guidelines (8th edition).
Chest 2008;
133:
593S–629S.
4. Vahanian A, Baumgartner H, Bax J, et al.: Guidelines on
the management of valvular heart disease: The Task Force on the Management of
Valvular Heart Disease of the European Society of Cardiology.
Eur Heart J 2007; 28: 230–268.
|